Bảng xếp hạng phòng ngự VĐQG Uzbekistan mùa giải 2024
Bảng xếp hạng phòng ngự VĐQG Uzbekistan mùa 2024
# | Đội bóng | Tr | Bàn thua | Bàn thua/trận |
1 | Nasaf Qarshi | 26 | 18 | 0.69 |
2 | OTMK Olmaliq | 26 | 29 | 1.12 |
3 | Sogdiana Jizak | 26 | 29 | 1.12 |
4 | Navbahor Namangan | 26 | 31 | 1.19 |
5 | Neftchi Fargona | 26 | 24 | 0.92 |
6 | Pakhtakor | 26 | 37 | 1.42 |
7 | Termez Surkhon | 26 | 31 | 1.19 |
8 | Dinamo Samarqand | 26 | 38 | 1.46 |
9 | FK Andijon | 26 | 36 | 1.38 |
10 | Kuruvchi Bunyodkor | 26 | 38 | 1.46 |
11 | Qizilqum Zarafshon | 26 | 34 | 1.31 |
12 | Olympic FK Tashkent | 26 | 38 | 1.46 |
13 | Metallurg Bekobod | 26 | 30 | 1.15 |
14 | Lokomotiv Tashkent | 26 | 44 | 1.69 |
Bảng xếp hạng phòng ngự VĐQG Uzbekistan 2024 (sân nhà)
# | Đội bóng | Tr | Bàn thua | Bàn thua/trận |
1 | OTMK Olmaliq | 13 | 15 | 1.15 |
2 | Nasaf Qarshi | 13 | 8 | 0.62 |
3 | Neftchi Fargona | 13 | 16 | 1.23 |
4 | Pakhtakor | 13 | 14 | 1.08 |
5 | Navbahor Namangan | 13 | 15 | 1.15 |
6 | Termez Surkhon | 13 | 13 | 1 |
7 | Sogdiana Jizak | 13 | 17 | 1.31 |
8 | Qizilqum Zarafshon | 13 | 18 | 1.38 |
9 | Dinamo Samarqand | 13 | 15 | 1.15 |
10 | FK Andijon | 13 | 15 | 1.15 |
11 | Metallurg Bekobod | 13 | 10 | 0.77 |
12 | Kuruvchi Bunyodkor | 13 | 18 | 1.38 |
13 | Olympic FK Tashkent | 13 | 14 | 1.08 |
14 | Lokomotiv Tashkent | 13 | 22 | 1.69 |
Bảng xếp hạng phòng ngự VĐQG Uzbekistan 2024 (sân khách)
# | Đội bóng | Tr | Bàn thua | Bàn thua/trận |
1 | Nasaf Qarshi | 13 | 10 | 0.77 |
2 | Sogdiana Jizak | 13 | 12 | 0.92 |
3 | Navbahor Namangan | 13 | 16 | 1.23 |
4 | Neftchi Fargona | 13 | 8 | 0.62 |
5 | OTMK Olmaliq | 13 | 14 | 1.08 |
6 | Termez Surkhon | 13 | 18 | 1.38 |
7 | Pakhtakor | 13 | 23 | 1.77 |
8 | Dinamo Samarqand | 13 | 23 | 1.77 |
9 | Kuruvchi Bunyodkor | 13 | 20 | 1.54 |
10 | FK Andijon | 13 | 21 | 1.62 |
11 | Olympic FK Tashkent | 13 | 24 | 1.85 |
12 | Lokomotiv Tashkent | 13 | 22 | 1.69 |
13 | Metallurg Bekobod | 13 | 20 | 1.54 |
14 | Qizilqum Zarafshon | 13 | 16 | 1.23 |
Tên giải đấu | VĐQG Uzbekistan |
Tên khác | |
Tên Tiếng Anh | Uzbek League |
Ảnh / Logo | KEONAO.NET |
Mùa giải hiện tại | 2024 |
Mùa giải bắt đầu ngày | |
Mùa giải kết thúc ngày | |
Vòng đấu hiện tại | 0 |
Thuộc Liên Đoàn | |
Ngày thành lập | |
Số lượng đội bóng (CLB) | |
Giải Vô địch Quốc Gia Uzbekistan (Ngoại hạng Uzbekistan)Giải bóng đá ngoại hạng Uzbekistan (tiếng Uzbek: O'zbekiston Superligasi / Ўзбекистон Суперлигаси; tiếng Nga: Суперлига Узбекистана) — là hạng đấu bóng đá cao nhất của Uzbekistan, và vận hành dưới sự điều hành của Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Uzbekistan và Liên đoàn bóng đá Uzbekistan. Giải được thành lập năm 1992 và có 12 đội tham gia (từ năm 2018). Ba đội cao nhất sẽ có cơ hội tham gia Giải bóng đá vô địch câu lạc bộ châu Á, trong khi hai đội thấp nhất sẽ xuống chơi ở Giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia Uzbekistan. Hệ thống giải đấu bóng đá UzbekistanGiải bóng đá ngoại hạng Uzbekistan thành lập năm 1992 sau sự tan rã của Liên Xô và giải quốc nội của nó, Soviet Top League. Giải được biết đến ở địa phương với tên Higher League với sự xuống hạng đến First League. 17 câu lạc bộ tham gia vào mùa giải đầu tiên. Trước khi giải được thành lập, đã có một giải đấu quốc nội diễn ra, nhưng các đội hàng đầu của hệ thống giải bóng đá Liên Xô không tham gia và vì vậy không thể trao chức vô địch cho Uzbekistan. Mùa giải đầu tiên năm 1992 chứng kiến sự chia sẻ danh hiệu của Pakhtakor Tashkent và Neftchi. Các đội vô địch giải từ 1992 đến 2011 được mời tham dự Commonwealth of Independent States Cup do Nga làm chủ nhà. Các đội vô địch giải cũng được tham gia Giải bóng đá vô địch câu lạc bộ châu Á từ mùa giải 1994–95 trở đi. Giải đấu từ năm 2008 còn có thêm đội vô địch Cúp bóng đá Uzbekistan và thêm các đội khác từ hệ thống giải phụ thuộc vào xếp hạng của Liên đoàn bóng đá châu Á tại thời điểm đó. Và cũng có cơ hội cho các đội bóng tham gia Cúp AFC, vốn là giải dành cho các nước đang phát triển. Các đội bóng cũng tham gia Asian Cup Winner's Cup từ năm 1993 và mùa giải cuối cùng là 2001–02. Vì vậy, chỉ có Nasaf Qarshi đã giành tất cả chức vô địch, vô địch Cúp AFC 2011, giải mà họ là đội nhà của trận chung kết. Pakhtakor Tashkent cũng vô địch IFA Shield khi được Ấn Độ mời năm 1993 và tiếp tục vô địch Commonwealth of Independent States Cup 2007, chức vô địch đầu tiên và duy nhất của một câu lạc bộ Uzbekistan. |